Kiểm tra 8: Kiểm tra tổn thất áp suất và công suất thông gió
1. Thiết bị kiểm tra
Việc kiểm tra tổn thất áp suất và khả năng thông gió sử dụng quạt để cung cấp nguồn không khí, như trên Hình 3. Đường kính trong d của ống thử phải phù hợp với đường kính danh nghĩa của thiết bị chống cháy và bề mặt thành bên trong phải nhẵn và đều. Tất cả các kết nối trong hệ thống phải không bị rò rỉ.
Hình 3. Thiết bị kiểm tra tổn thất áp suất và công suất thông hơi
2. Thông số đầu vào:
Đầu vào của ống thử không được có vật cản trong khoảng cách 1,5d tính từ tâm ống thử (đường kính trong d).
3. Đo áp suất:
Khoan bốn lỗ đo áp suất phân bố đều có đường kính từ ø2 mm đến ø3 mm xung quanh chu vi của cùng một mặt cắt ngang của ống thử, vuông góc với thành ống. Khu vực xung quanh các lỗ này phải nhẵn và không có gờ. Hàn các ống ngắn vào thành ngoài tại các lỗ áp tĩnh để nối dễ dàng hơn; đường kính trong của các ống ngắn này ít nhất phải gấp đôi đường kính của các lỗ đo. Kết nối riêng từng lỗ trong số bốn lỗ áp suất tĩnh với thiết bị đo áp suất. Giá trị trung bình số học của bốn số đọc áp suất tĩnh sẽ là áp suất tĩnh trung bình tại mặt cắt ngang đó.
4. Thông số kỹ thuật của bộ sưu tập:
Bộ thu có thể có dạng hình vòng cung hoặc hình búa, với kích thước và hình dạng như Hình 4. Bề mặt thành bên trong phải nhẵn, có độ nhám bề mặt RMột giá trị không vượt quá 3,2 µm.
Hình 4. Kích thước của Collector
5. Máy nắn dòng chảy:
Kích thước của bộ nắn dòng vào và ra được thể hiện trên Hình 5. Độ dày của các vách ngăn trong bộ nắn dòng phải là d=00,012d∼00,015d, và khoảng cách giữa các vách ngăn trong bộ điều chỉnh dòng chảy ra phải là b=00,08d∼00,75d.
Hình 5. Kích thước của Bộ nắn dòng chảy vào và Bộ nắn dòng chảy ra
6. Thiết bị đo áp suất:
Sử dụng áp kế hình chữ U có đường kính trong đồng đều, thường từ 6 mm đến 10 mm và chiều dài tùy thuộc vào áp suất được đo.
7. Chuẩn bị kiểm tra:
Làm sạch lõi thiết bị chống cháy trước khi lắp vào thiết bị chống cháy để thử nghiệm. Môi trường thử nghiệm phải đi vào từ đầu vào của thiết bị chống cháy.
8. Điều kiện kiểm tra:
Áp suất tuyệt đối của không khí được sử dụng làm môi trường thử nghiệm phải là 0,1 MPa, với nhiệt độ 20°C, độ ẩm tương đối 50% và mật độ 1,2 kg/m³. Nếu điều kiện không khí bị lệch, hãy chuyển chúng sang trạng thái này.
9. Đo trạng thái không khí:
Đo trạng thái không khí gần cửa vào bằng đồng hồ đo áp suất, nhiệt kế và nhiệt kế bầu khô-ướt.
10. Tiến hành kiểm tra:
Khởi động mô tơ để chạy quạt và điều chỉnh van để điều chỉnh lưu lượng. Khi mức chất lỏng trong áp kế ổn định, ghi lại số đọc (Δℎ2, Δℎ3Dh2,Dh3) một lần mỗi phút, tổng cộng ba lần và lấy giá trị trung bình. Tính tổn thất áp suất theo công thức (1) và đảm bảo kết quả đạt yêu cầu trong Bảng 1. Tổn thất áp suất của thiết bị chống cháy.
dP=2×Dh2−Dh3
(Công thưc 1)
Ở đâu:
- dP là tổn thất áp suất, tính bằng Pascals (Pa);
- Dh2 là chênh lệch áp suất giữa đoạn a và a1, tính bằng Pascals (Pa);
- Dh3 là chênh lệch áp suất giữa đoạn a và a2 tính bằng Pascals (Pa).
11. Tính công suất thông gió:
Ghi số chỉ ổn định của áp kế tại điểm e (Dh1) một lần mỗi phút, tổng cộng ba lần và lấy giá trị trung bình. Tính công suất thông gió theo công thức (2), đảm bảo kết quả đạt yêu cầu ở Bảng 2. Công suất thông gió của thiết bị chống cháy.
(Công thức 2)
Ở đâu:
- Q là công suất thông gió tính bằng mét khối trên giây (m³/s);
- F là diện tích mặt cắt ngang của ống thử tính bằng mét vuông (m2);
- ∅ là hệ số thu (0,98 đối với hình nón, 0,99 đối với hình vòng cung);
- Dh1 là chân không tại điểm e tính bằng Pascals (Pa);
- r là mật độ của không khí xung quanh tính bằng kilôgam trên mét khối (kg/m³).